Bộ Chuẩn Mực Đạo Đức Của Hiệp Hội Tham Vấn Tâm Lý Hoa Kỳ 2005 (ACA)

Lời mở đầu

Một trong những vấn đề mà đa số các khách hàng của Thanhbinhpsy quan tâm đó chính là chuẩn mực đạo đức của Nhà tâm lý lâm sàng trong tiến trình tham vấn trị liệu. Nói một cách dễ hiểu hơn đó chính là những nghĩa vụ và trách nhiệm mà Nhà tâm lý lâm sàng bắt buộc phải thực hiện và đảm bảo cho các Thân chủ của mình.

Dưới đây là bản dịch về Bộ Chuẩn Mực Đạo Đức Của Hiệp Hội Tham Vấn Tâm Lý Hoa Kỳ 2005 mà Thanhbinhpsy muốn chia sẻ đến bạn đọc. Là những Nhà tâm lý lâm sàng chúng tôi hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ cũng như những tư chất đạo đức cần thiết trong hành nghề để đem lại cho Thân chủ những lợi ích tối đa về SỰ RIÊNG TƯ; BẢO MẬT và ĐÚNG LUẬT.

đạo đức nhà tâm lý lâm sàng
Đạo đức nghề nghiệ của nhà tâm lý lâm sàng là vô cùng quan trọng trong việc xây dựng mối quan hệ cũng như niềm tin cho Thân chủ trong suôt tiến trình trị liệu

Quy định về đạo đức nghề nghiệp của nhà tâm lý lâm sàng của Hiệp hội Tham vấn tâm lý Hoa Kỳ ACA (ACA Code of Ethics, 2005) nhằm phục vụ cho năm (05) mục đích chính sau:

  1. Giúp hiệp hội (ACA) làm sáng tỏ bản chất của những trách nhiệm đạo đức chung nhất phải giữ đối với những nhà tâm lý lâm sàng trong hiện tại cũng như tương lai, và cho những Thân chủ của các nhà tham vấn tâm lý trong hiệp hội này.
  2. Giúp duy trì sứ mệnh của Hiệp hội là luôn hoạt động dưới nguyên tắc và quy định về đạo đức nghề nghiệp của nhà tâm lý lâm sàng.
  3. Chính thức hóa những nguyên tắc dùng để xác định những hành vi đạo đức và việc hành nghề một cách tốt nhất của những nhà tâm lý trong hiệp hội.
  4. Cung cấp sự hướng dẫn về đạo đức để hỗ trợ những hội viên trong việc xây dựng một tiến trình hành động chuyên nghiệp với mục đích phục vụ tốt nhất cho những người sử dụng dịch vụ tham vấn và giúp nâng lên mức cao nhất những giá trị của nghề tham vấn tâm lý.
  5. Làm căn bản cho việc khiếu kiện và hướng dẫn để phản đối những hội viên của hiệp hội trong những vấn đề đạo đức.

[maxbutton id=”1″ text=”trung tâm tư vấn tâm lý uy tín” ]

Phần A: Mối quan hệ tham vấn

Chuyên viên tham vấn tâm lý (TVV) cổ vũ cho sự trưởng thành và phát triển của thân chủ bằng những cách mà qua đó khuyến khích những quan tâm và sự an toàn của thân chủ và đẩy mạnh sự hình thành của những mối quan hệ khỏe mạnh.

TVV nỗ lực một cách chủ động để hiểu những sự đa dạng về nền tảng văn hóa của những thân chủ mà họ đang phục vụ. TVV cũng bộc lộ những đặc tính văn hóa riêng của họ và sự ảnh hưởng của những đặc tính văn hóa này lên những giá trị và niềm tin của họ trong tiến trình tham vấn.

đạo đức nghề nghiệp của nhà tham vấn
Xây dựng mối quan hệ trị liệu tốt là cách để nhà tham vấn hỗ trợ tốt nhất cho Thân chủ của mình

TVV được khuyến khích để đóng góp cho xã hội bằng cách cống hiến một phần những hoạt động chuyên môn của họ để phục vụ cho những nơi/ những người mà ở đó có ít hoặc không có nguồn tài chính để trả cho họ.

1.     Sự an toàn cho những người được phục vụ bởi các TVV

a.     Trách nhiệm căn bản

Trách nhiệm căn bản của TVV  là tôn trọng phẩm giá và nâng cao sự an toàn của thân chủ.

b.     Hồ sơ

TVV bảo quản những hồ sơ cần thiết để trình báo những dịch vụ liên quan đến nghề nghiệp cho thân chủ và theo yêu cầu của luật pháp, của những quy định, hoặc những thủ tục của cơ quan hoặc tổ chức.

TVV tập hợp dữ liệu/ dẫn chứng đầy đủ và thường xuyên trong hồ sơ của thân chủ của họ để hỗ trợ cho việc cung cấp thông tin và tiếp tục những dịch vụ cần thiết.

Chuyên viên tham vấn tiến hành những bước hợp lý để chắc chắn rằng những dữ liệu trong hồ sơ phản ánh một cách chính xác về những tiến trình và dịch vụ đã được cung cấp cho Thân Chủ.

Nếu có những lỗi trong hồ sơ của Thân chủ, chuyên viên tham vấn tiến hành các bước nhằm điều chỉnh một cách thích đáng cho đúng những lỗi đó theo các chính sách của cơ quan hoặc tổ chức.

c.      Các kế hoạch tham vấn

Chuyên viên tham vấn và thân chủ của họ cùng làm việc với nhau trong việc đưa ra những kế hoạch tham vấn thống nhất mà ở đó hứa hẹn sự thành công một cách hợp lý và phù hợp với khả năng và hoàn cảnh của thân chủ.

TVV và thân chủ thường xuyên xem xét lại những kế hoạch tham vấn để đánh giá khả năng thành công và hiệu quả của việc tiếp tục những kế hoạch đó, (trên cơ sở) tôn trọng sự lựa chọn tự do của thân chủ.

d.     Mạng lưới hỗ trợ liên quan

Chuyên viên tham vấn thừa nhận rằng những mạng lưới hỗ trợ có những ý nghĩa khác nhau đến cuộc sống của thân chủ và chú ý để tranh thủ sự hỗ trợ, sự thông cảm, và sự liên đới của những mạng lưới khác (những nhà lãnh đạo tôn giáo/ tinh thần/ cộng đồng, những thành viên trong gia đình, bạn bè) như những nguồn lực tích cực, khi thích hợp, với sự đồng ý của thân chủ.

e.     Những nhu cầu lao động

Chuyên viên tham vấn làm việc với thân chủ khi có nhu cầu về nhân lực phải quan tâm đến những loại công việc mà có sự thích hợp với ứng viên về những năng lực chung, những giới hạn nghề nghiệp, những hạn chế về sức khỏe, tính khí, những hứng thú và khả năng, những kỹ năng xã hội, giáo dục, trình độ chuyên môn, và những đặc điểm khác cùng những nhu cầu của thân chủ.

Khi thích hợp, những chuyên viên tham vấn đang được huấn luyện phát triển nghề nghiệp sẽ hỗ trợ, với sự đồng ý của thân chủ, trong một vai trò thích hợp với những quan tâm, văn hóa, và sự an toàn của thân chủ, của nhà tuyển dụng và/ hoặc của cộng đồng.

2.      Xác nhận sự đồng ý trong quan hệ tham vấn

a.     Xác nhận sự đồng ý

Thân chủ có sự tự do để chọn lựa có bước vào một mối quan hệ tham vấn hay không và nhu cầu thông tin đầy đủ về tiến trình tham vấn và về chuyên viên tham vấn.

TVV có bổn phận duyệt lại trên văn bản và bằng miệng với thân chủ về những quyền và những nhiệm vụ của cả chuyên viên tham vấn lẫn Thân chủ. Xác nhận sự đồng ý là một phần tiếp diễn trong tiến trình tham vấn, và chuyên viên tham vấn tổng hợp một cách phù hợp những thảo luận về xác nhận sự đồng ý trong suốt mối quan hệ tham vấn.

đạo đức của TVV
Việc xác nhận sự đồng ý trong mối quan hệ tham vấn là một bước tiến quan trọng trước khi bắt đầu tiến trình tham vấn của TVV và Thân chủ

b.     Các thông tin cần thiết

TVV có trách nhiệm giải thích rõ ràng cho Thân chủ về bản chất của tất cả các dịch vụ được cung cấp bao gồm:  Những mục tiêu, mục đích, những kỹ thuật, cách thức, những giới hạn, những rủi ro tiềm ẩn, và những lợi ích của các dịch vụ; trình độ chuyên môn của chuyên viên tham vấn, các chứng nhận, và những kinh nghiệm liên quan; sự tiếp tục những dịch vụ trong thời gian chuyên viên tham vấn không đủ khả năng hoặc chết; và những thông tin thích hợp khác.

Chuyên viên tham vấn tiến hành những bước để chắc chắn rằng Thân chủ hiểu những hàm ý/ ký hiệu của các chẩn đoán, mục đích của việc sử dụng các trắc nghiệm và các báo cáo, các khoản phí, và các hóa đơn.

Thân chủ có quyền được (chuyên viên tham vấn – TVV) giữ bí mật và được giải thích về những hạn chế của nó (bao gồm cả việc người giám sát và/ hoặc những chuyên gia trong nhóm trị liệu có liên quan như thế nào); có quyền biết rõ ràng những thông tin trong hồ sơ của họ; có quyền tham gia vào trong diễn tiến của những kế hoạch tham vấn; và có quyền từ chối bất kỳ dịch vụ nào hoặc những thay đổi trong phương thức tham vấn và được tư vấn về những hệ quả của việc từ chối này.

  1. Sự nhạy cảm của văn hóa và tiến triển

TVV truyền những thông tin theo những cách phù hợp với tính văn hóa và sự tiến triển. Chuyên viên tham vấn sử dụng ngôn ngữ rõ ràng và có thể hiểu được khi trao đồi những vấn đề liên quan đến việc xác nhận sự đồng ý.

Khi thân chủ gặp khó khăn trong việc hiểu ngôn ngữ mà chuyên viên tham vấn sử dụng, họ cung cấp những dịch vụ cần thiết (chẳng hạn thu xếp cho một người giải thích hoặc phiên dịch có chất lượng) để đảm bảo thân chủ có thể hiểu được.

Trong sự cộng tác với Thân chủ, chuyên viên tham vấn chú ý đến những hàm ý về mặt văn hóa của các cách thức xác nhận sự đồng ý và, khi có thể, chuyên viên tham vấn điều chỉnh cách thức thực hiện của họ theo những hàm ý đó.

d.      Không có năng lực thể hiện sự đồng ý

Khi tham vấn cho trẻ vị thành niên hoặc những người không có khả năng tự thể hiện sự đồng ý tự nguyện, TVV tìm sự xác nhận của thân chủ đối với các dịch vụ và xem đó như là việc đưa ra quyết định một cách thích hợp.

TVV nhận thức về sự cân bằng giữa những quyền về mặt đạo đức của thân chủ để đưa ra các lựa chọn, khả năng của họ trong việc thể hiện sự đồng ý hoặc xác nhận để nhận các dịch vụ, và những quyền và trách nhiệm của cha mẹ hoặc gia đình hợp pháp để bảo vệ những thân chủ này và thay mặt họ để đưa ra những quyết định.

  1. Những thân chủ có sử dụng dịch vụ ở nơi khác

Khi chuyên viên tham vấn biết rằng thân chủ của họ có ở trong một mối quan hệ làm việc với những chuyên gia khác về sức khỏe tâm thần, họ yêu cầu những thông tin từ thân chủ để biết về những dịch vụ đó và nỗ lực thiết lập các mối quan hệ hợp tác và tích cực với những chuyên gia khác đó.

4.     Tránh gây tổn thương và áp đặt các giá trị

a.     Tránh gây tổn thương

TVV hành động nhằm tránh gây tổn thương cho thân chủ, người được huấn luyện, và người tham gia nghiên cứu và giảm đến mức tối thiểu những tổn thương hoặc dùng những biện pháp không thể thay thế được hoặc những biện pháp mà không thể dự báo được những tổn thương.

đạo đức nghề nghiệp
Nhà tham vấn không áp đặt lên Thân chủ các giá trị cũng như những yếu tố có thể gây tổn thương cho họ

b.     Những giá trị cá nhân

Chuyên viên tham vấn ý thức về những giá trị, thái độ, niềm tin và những hành vi của riêng cá nhân họ và tránh áp đặt những giá trị mà không phù hợp với những mục tiêu tham vấn. Chuyên viên tham vấn tôn trọng sự đa dạng của những thân chủ, người được huấn luyện và người tham gia nghiên cứu.

5.     Những vai trò và các mối quan hệ với thân chủ

a.     Những thân chủ hiện tại

Những mối quan hệ yêu đương giữa chuyên viên tham vấn và thân chủ hoặc có những mối quan hệ khác với những thân chủ đang làm việc, với những người đang trong mối quan hệ yêu đương, hoặc những thành viên trong gia đình của thân chủ đều bị cấm.

b.     Những thân chủ cũ

Những mối quan hệ yêu đương giữa TVV và Thân chủ hoặc những mối quan hệ khác với những thân chủ cũ, với những người có mối quan hệ yêu đương hoặc những thành viên trong gia đình của thân chủ cũ đều bị cấm trong vòng 5 năm kể từ lần làm việc chuyên môn sau cùng.

TVV trước khi tham gia vào những mối quan hệ mang tính tình dục hoặc yêu đương với thân chủ, với những người có mối quan hệ yêu đương hoặc những thành viên trong gia đình của thân chủ cũ sau 5 năm kể từ lần làm việc chuyên môn sau cùng phải suy tính cẩn thận và chứng minh (bằng văn bản) là những quan hệ đó không phải là sự lợi dụng và không tồn tại những nguy cơ tiềm ẩn có thể gây tổn hại đến thân chủ cũ; trong trường hợp có nguy cơ tiềm ẩn của sự lợi dụng và gây tổn hại, chuyên viên tham vấn phải tránh tham gia vào những mối quan hệ như vậy

c. Những mối quan hệ hoặc tương quan không mang tính chuyên môn

Tránh những mối quan hệ không mang tính chuyên môn giữa chuyên viên tham vấn với thân chủ hiện tại hoặc thân chủ cũ, với những người có quan hệ yêu đương, hoặc những thành viên trong gia đình của thân chủ, trừ khi những mối tương quan này có khả năng mang lại lợi ích cho thân chủ.

d.     Những tương quan có khả năng mang lại lợi ích

Khi tương quan không mang tính chuyên môn giữa chuyên viên tham vấn với thân chủ hiện tại hoặc thân chủ cũ có thể có khả năng mang lại lợi ích cho thân chủ.

TVV phải chứng minh qua những hồ sơ, trước khi có quan hệ như vậy (khi có thể), lý do căn bản cho mối tương quan như vậy, những lợi ích tiềm tàng, và những hệ quả dự báo trước cho thân chủ hiện tại hoặc thân chủ cũ hoặc những cá nhân khác có liên quan một cách ý nghĩa với Thân chủ.

Những tương quan như vậy phải được bắt đầu với sự đồng ý của thân chủ một cách thích hợp.

Khi có những tổn hại không mong đợi xảy ra với thân chủ hiện tại hoặc thân chủ cũ, hoặc những người có liên quan với thân chủ, do những sự tương tác không mang tính chuyên môn đó, chuyên viên tham vấn phải thể hiện những chứng cứ về nỗ lực nhằm giảm thiểu những tổn hại đó.

Những ví dụ về những mối quan hệ có khả năng mang lại lợi ích bao gồm, nhưng không giới hạn chỉ như vậy, tham dự những buổi lễ chính thức (như lễ cưới hoặc tốt nghiệp); những lợi tức hoặc những sản phẩm từ thân chủ hiện tại hoặc thân chủ cũ (loại trừ việc trao đổi hàng hóa); thăm những thành viên gia đình nằm viện; cùng là thành viên của một hiệp hội chuyên môn, tổ chức hoặc cộng đồng.

Xem thêm:  Agoraphobia là gì? Nguyên nhân và cách điều trị

e.     Thay đổi vai trò trong quan hệ công việc

Khi chuyên viên tham vấn thay đổi vai trò từ mối quan hệ gốc hoặc gần nhất đã thỏa thuận, họ phải có được sự xác nhận đồng ý từ thân chủ và giải thích cho thân chủ về quyền của họ trong việc từ chối những dịch vụ liên quan đến sự thay đổi.

Những ví dụ về sự thay đổi vai trò bao gồm:

  1. Thay đổi từ tham vấn cá nhân sang tham vấn mối quan hệ hoặc gia đình, hoặc ngược lại.
  2. Thay đổi từ vai trò đánh giá không mang tính pháp lý sang vai trò trị liệu, hoặc ngược lại.
  3. Thay đổi từ vai trò chuyên viên tham vấn sang vai trò người nghiên cứu (chẳng hạn, chọn thân chủ như là đối tượng tham gia nghiên cứu), hoặc ngược lại.
  4. Thay đổi từ vai trò chuyên viên tham vấn sang vai trò người hòa giải, hoặc ngược lại.

Thân chủ phải được thông tin đầy đủ về tất cả những hệ quả lường trước (chẳng hạn về tài chính, pháp lý, cá nhân, hoặc vấn đề trị liệu) của những sự thay đổi vai trò của TVV.

6.     Những vai trò và những mối quan hệ ở các mức độ Cá nhân, Nhóm, Tổ chức và Xã hội

a.     Nhiệm vụ bênh vực

Khi thích hợp, chuyên viên tham vấn bênh vực theo các mức độ cá nhân, nhóm, tổ chức, và xã hội để chỉ ra những chướng ngại và những cản trở mà nó làm hạn chế cơ hội và sự trưởng thành và phát triển của thân chủ.

b.     Giữ bí mật và sự bênh vực

TVV có sự đồng ý của thân chủ trước khi có những nỗ lực để bênh vực cho lợi ích của thân chủ nhằm tăng cường sự dự phòng về những dịch vụ và hành động hướng đến việc chuyển dời những chướng ngại mang tính hệ thống hoặc những ngăn trở gây hạn chế những cơ hội, sự trưởng thành và phát triển của thân chủ.

7.     Nhiều thân chủ

Khi TVV đồng ý cung cấp các dịch vụ tham vấn cho hai người hoặc nhiều hơn, mà họ là những người có mối quan hệ với nhau, chuyên viên tham vấn phải làm rõ ngay từ đầu rằng người nào hoặc những người nào là thân chủ và bản chất của những mối quan hệ mà chuyên viên tham vấn sẽ liên quan với mỗi người.

đạo đức tham vấn viên
Khi tiến hành tham vấn trị liệu nhóm TVV phải làm rõ ngay từ đầu rằng người nào hoặc những người nào là thân chủ và bản chất của những mối quan hệ mà chuyên viên tham vấn sẽ liên quan với mỗi người.

Nếu nhận thấy rằng chuyên viên tham vấn có thể sẽ phải đóng những vai trò tiềm ẩn sự mâu thuẫn với nhau, chuyên viên tham vấn sẽ phải làm rõ, điều chỉnh, hoặc từ chối những vai trò đó một cách thích hợp.

8.     Hoạt động nhóm

a.     Tuyển lựa

TVV tuyển lựa những thành viên trong tham vấn/ trị liệu nhóm. Trong mức độ có thể, chuyên viên tham vấn lựa chọn những thành viên là những người có nhu cầu và mục đích tương thích với cả nhóm, những người sẽ không làm trở ngại tiến trình nhóm, và tình trạng sức khỏe của những người này sẽ không bị đa dọa bởi những trải nghiệm nhóm.

b.     Bảo vệ thân chủ

Trong môi trường nhóm, chuyên viên tham vấn dự phòng một cách hợp lý để bảo vệ các thân chủ khỏi những chấn thương về thể lý, cảm xúc, hoặc tâm lý.

9.     Chăm sóc cuối đời cho những thân chủ bị bệnh vô phương cứu chữa

  1. Đặc tính của việc chăm sóc

TVV cố gắng để nhận định rằng thân chủ có thể:

+ Nhận sự chăm sóc cuối đời với một chất lượng cao đối với những nhu cầu về thể lý, cảm xúc, xã hội, và tinh thần.

+ Sử dụng đến mức cao nhất quyền tự quyết có thể.

+ Đưa đến mọi cơ hội có thể để tham gia vào việc đưa ra quyết định có chứng cứ liên quan đến việc chăm sóc cuối đời.

+ Nhận những đánh giá hoàn chỉnh và đầy đủ liên quan đến khả năng của họ để đưa ra các quyết định hợp lý và đủ thẩm quyền dựa trên chính họ từ chuyên gia sức khỏe tâm thần, người có kinh nghiệm trong việc thực hành chăm sóc cuối đời.

b.      Thẩm quyền, lựa chọn và việc chuyển đến nơi thích hợp của TVV

Nhận thức những vấn đề về cá nhân, đạo đức, và thẩm quyền liên quan đến những quyết định cuối đời, TVV có thể chọn làm việc hoặc không làm việc với những thân chủ mắc bệnh vô phương cứu chữa, người mong ước bộc lộ những lựa chọn cuối đời.

Chuyên viên tham vấn cung cấp những thông tin để chuyển đến nơi khác một cách hợp lý nhằm đảm bảo rằng thân chủ có thể nhận được những sự hỗ trợ cần thiết.

c.      Giữ bí mật

TVV cung cấp những dịch vụ cho những cá nhân mắc bệnh vô phương cứu chữa, người đang quan tâm gấp đến cái chết của họ có được sự lựa chọn để giữ bí mật hay không, tùy thuộc vào những luật lệ đang sử dụng và những bối cảnh đặc biệt của tình huống và sau khi đã có được sự cố vấn hoặc giám sát từ những chuyên gia và những người khác hợp pháp và thích hợp.

10.    Các loại phí và quà

a.     Nhận phí từ đơn vị trung gian của thân chủ

TVV từ chối phí cá nhân hoặc những khoản tiền thù lao khác khi cung cấp các dịch vụ cho những người đã được quyền nhận những dịch vụ tham vấn thông qua cơ quan hoặc tổ chức trung gian nơi họ làm việc.

Những chính sách của một cơ quan trung gian đặc biệt có thể đã có những dự liệu rõ ràng cho những thân chủ này để họ được nhận những dịch vụ tham vấn từ những thành viên trong nhân viên của họ cho việc tham vấn riêng biệt. Trong trường hợp đó, thân chủ phải được thông tin công khai về những lựa chọn khác để họ có thể nhận được những dịch vụ tham vấn riêng.

b.     Thiết lập các loại phí

Trong việc thiết lập các loại phí cho những dịch vụ tham vấn chuyên nghiệp, chuyên viên tham vấn chú ý đến tình trạng tài chính của thân chủ và của địa phương. Trong trường hợp cấu trúc của các loại phí được thiết lập không thích hợp với một thân chủ, chuyên viên tham vấn hỗ trợ thân chủ trong nỗ lực tìm ra những dịch vụ tương đương với mức phí có thể chấp nhận được.

c.      Việc không trả phí

Nếu chuyên viên tham vấn có ý định dùng những đại diện thu tiền hoặc dùng những biện pháp hợp pháp để thu phí từ những thân chủ không trả tiền cho những dịch vụ mà họ đã đồng ý, chuyên viên tham vấn trước hết thông tin cho thân chủ về những hành động sẽ sử dụng và cung cấp cho thân chủ cơ hội để trả tiền.

d.      Sự trao đổi hàng hóa

Chuyên viên tham vấn có thể nhận sự trao đổi hàng hóa nếu mối quan hệ đó không bị lợi dụng hoặc gây tổn hại và không thể hiện sự ưu thế một cách không cân bằng của chuyên viên tham vấn, nếu thân chủ đề nghị điều đó, và nếu những sự việc này là được chấp nhận trong thực tế bởi những chuyên gia trong cộng đồng.

TVV chú ý đến những hàm nghĩa về mặt văn hóa của sự trao đổi hàng hóa và trao đổi những quan tâm này với thân chủ và chứng minh nó bằng những thỏa thuận trong một hợp đồng bằng văn bản rõ ràng.

e.     Nhận quà

TVV hiểu những thách thức của việc nhận quà từ thân chủ và nhận thức rằng trong vài nền văn hóa, những món quà nhỏ là sự thể hiện lòng tôn trọng và sự biết ơn.

Khi quyết định nhận hay không nhận quà từ thân chủ, TVV lưu tâm đến mối quan hệ trị liệu, quy đổi ra giá trị tiền tệ của món quà, động cơ của Thân chủ trong việc gởi quà, và động cơ của chuyên viên tham vấn trong việc muốn hoặc không muốn nhận món quà.

11.        Kết thúc và chuyển đi

a.     Ngăn cấm việc bỏ rơi

TVV không được bỏ rơi hoặc từ bỏ thân chủ trong tham vấn. Chuyên viên tham vấn hỗ trợ trong việc đưa ra những sự sắp xếp thích hợp cho việc tiếp tục chữa trị của thân chủ, khi cần thiết, trong suống những trường hợp gián đoạn như nghĩ lễ, bệnh tật, và sự kết thúc kèm theo đó.

đạo đức nghề nghiệp của TVV
Trong bất cứ trường hợp nào nhà tham vấn cũng không được phép bỏ rơi Thân chủ của mình

b.     Không có khả năng hỗ trợ thân chủ

Nếu TVV xác định rằng không có khả năng cho những hỗ trợ một cách chuyên nghiệp cho thân chủ, họ tránh đi vào hoặc tiếp tục mối quan hệ tham vấn. TVV phải có được sự hiểu biết thích hợp về văn hóa và lâm sàng của những nguồn có thể chuyển thân chủ và đề nghị những khả năng lựa chọn khác nhau.

Nếu thân chủ không chấp nhận những nơi chuyển đến, TVV sẽ phải không tiếp tục mối quan hệ.

c.      Kết thúc thích hợp

TVV kết thúc một mối quan hệ tham vấn khi thấy một cách hợp lý rằng thân chủ không cần một sự hỗ trợ lâu hơn nữa, hay nó cho thấy việc đó không ích lợi nữa, hay việc đó có thể gây tổn hại khi tiếp tục tham vấn.

TVV có thể kết thúc tham vấn khi ở trong tình trạng có nguy cơ tổn thương bởi thân chủ, hoặc người khác mà thân chủ có mối quan hệ, hoặc khi thân chủ không trả phí như đã thỏa thuận. Chuyên viên tham vấn cung cấp việc tham vấn trước khi kết thúc và giới thiệu những nhà cung cấp các dịch khác khi cần.

d.      Chuyển đi một cách thích hợp

Khi chuyên viên tham vấn chuyển hoặc giới thiệu thân chủ đến những chuyên viên khác, họ phải đảm bảo rằng những quy trình về mặt hành chánh và lâm sàng đã được hoàn tất và việc thông tin rõ ràng giữa thân chủ và chuyên viên được duy trì.

12.       Những ứng dụng công nghệ

a.     Những ích lợi và giới hạn

TVV thông tin cho thân chủ về những lợi ích và giới hạn của việc sử dụng những ứng dụnc của công nghệ thông tin trong tiến trình tham vấn và trong những cách thức làm việc/ quảng cáo.

Những công nghệ được dùng và không chỉ gới hạn như vậy bao gồm những phần cứng và phần mềm máy tính, điện thoại, internet, trang web, những công cụ đánh giá trực tuyến và những thiết bị truyền thông khác.

b.     Những dịch vụ được hỗ trợ bởi công nghệ

Khi cung cấp những dịch vụ tham vấn từ xa với sự hỗ trợ của công nghệ, chuyên viên tham vấn xác định rằng thân chủ có khả năng về trí tuệ, cảm xúc và thể chất để sử dụng những ứng dụng đó và những ứng dụng đó là phù hợp với những nhu cầu của thân chủ.

c.      Những dịch vụ không thích hợp

Khi những dịch vụ tham vấn từ xa với sự hỗ trợ của công nghệ là không thích hợp cho thân chủ hoặc chuyên viên tham vấn, chuyên viên tham vấn chú ý để thực hiện những dịch vụ mặt đối mặt (trực tiếp).

d.     Phương tiện

Chuyên viên tham vấn cung cấp phương tiện một cách hợp lý để áp dụng máy tính khi cung cấp các dịch vụ tham vấn từ xa với sự hỗ trợ của công nghệ.

e.       Luật pháp và quy chế

TVV đảm bảo rằng việc sử dụng công nghệ là không vi phạm bất kỳ điều luật nào đang tồn tại ở cấp địa phương, tiểu bang, quốc gia và quốc tế và chú ý đến tất cả các quy chế có liên quan.

f.       Hỗ trợ

Chuyên viên tham vấn tìm kiếm sự hỗ trợ về công việc, luật pháp và kỹ thuật khi sử dụng những ứng dụng công nghệ, đặc biệt khi việc sử dụng những ứng dụng này có tính chất xuyên tiểu bang và quốc gia.

g.      Công nghệ và xác nhận đồng ý

Như một phần của tiến trình thiết lập sự xác nhận đồng ý, chuyên viên tham vấn làm những việc sau đây:

+ Chỉ ra những vấn đề liên quan đến sự khó khăn để giữ bí mật bởi việc truyền thông qua các thiết bị điện tử.

+ Thông báo cho thân chủ về tất cả những đồng nghiệp, giám sát viên và nhân viên, chẳng hạn nhân viên Công nghệ thông tin (IT), là người có thể có quyền truy cập những thông tin lưu giữ và truyền đi.

+ Đề nghị thân chủ ý thức về tất cả những người bao gồm những thành viên trong gia đình và những người cùng làm việc có quyền hay không có quyền sử dụng bất kỳ công nghệ nào mà thân chủ có thể dùng trong tiến trình tham vấn.

+ Thông tin cho thân chủ về những quyền hợp pháp và những giới hạn làm ảnh hưởng đến việc hành nghề của chuyên viên bởi những giới hạn của tiểu bang và quốc tế.

+ Sử dụng truyền thông qua email và website có mật mã riêng để giúp đảm bảo tính bảo mật khi có thể.

+ Khi việc sử dụng mật mã là không thể, chuyên viên tham vấn lưu ý thân chủ về điều này và những giới hạn của việc truyền dữ liệu điện tử để giao tiếp chung chứ không phải riêng mình thân chủ.

+ Thông tin cho thân chủ nếu có và trong bao lâu việc lưu trữ dữ liệu của thân chủ được duy trì.

+ Thảo luận về sự hư hỏng của công nghệ có thể xảy ra và những phương pháp thau thế của việc thực hiện dịch vụ.

+ Thông tin cho thân chủ về những thủ tục khẩn cấp như gọi 911 hoặc một đường dây nóng của địa phương khi chuyên viên tham vấn không thể có mặt.

+ Thảo luận về những khác biệt múi giờ, những phong tục địa phương, và những sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ có thể tác động đến việc thực hiện dịch vụ.

+ Thông tin cho thân chủ khi những dịch vụ tham vấn từ xa với sự hỗ trợ của công nghệ là không có sự bảo hộ của bảo hiể

+ Địa chỉ trên Internet (world wide web)

TVV duy trì các địa chỉ trên Internet làm những việc sau đây:

+ Thường xuyên kiểm tra các đường kết nối (link) là đang hoạt động và thích hợp một cách chuyên nghiệp.

+ Thiết lập những cách thức mà thân chủ có thể liên hệ với chuyên viên tham vấn trong trường hợp hư hỏng công nghệ.

+ Cung cấp những kết nối (link) thích đáng với giấy phép của tiểu bang và những chứng nhận chuyên môn để bảo vệ những quyền của khách hàng và thuận lợi cho việc trình bày những quan ngại về đạo đức.

+ Thiết lập một phương pháp để xác minh nhân thân của thân chủ.

+ Có được văn bản chấp nhận của những người bảo vệ hợp pháp hoặc những người có quyền hợp pháp đại diện để thực hiện các dịch vụ trong trường hợp thân chủ là trẻ em, thân chủ là người lớn nhưng không có năng lực pháp lý, hoặc thân chủ không có khả năng đưa ra sự xác nhận đồng ý.

+ Cố gắng cung cấp một địa chỉ mà có thể sử dụng được cho những người có khuyết tật.

+ Cố gắng cung cấp những khả năng thông dịch cho thân chủ là những người có sự khác biệt cơ bản về ngôn ngữ trong khi trình bày việc không thể có được sự hoàn hảo qua thông dịch.

+ Hỗ trợ thân chủ trong việc xác định tính tin cậy và giá trị của những thông tin được tìm thấy trên Internet và những ứng dụng công nghệ khác.

Phần B: Sự bảo mật, thông báo mật và sự riêng tư

TVV nhận thức rằng sự tin tưởng là tảng đá góc của mối quan hệ tham vấn. Chuyên viên tham vấn mong muốn có được sự tin tưởng của thân chủ bằng cách tạo ta một sự cộng tác liên tục, thiết lập và giữ gìn những giới hạn hợp lý, và duy trì sự bảo mật. Chuyên viên tham vấn trao đổi về những giới hạn của sự bảo mật trong một giới hạn của những tập quán văn hóa.

1.     Tôn trọng những quyền của thân chủ

a.     Những quan tâm về đa văn hóa/ tính đa dạng

TVV duy trì ý thức và sự nhạy cảm về những ý nghĩa mang tính văn hóa của sự bảo mật và riêng tư. TVV tôn trọng những cái nhìn khác biệt trong việc bộc lộ các thông tin.

TVV luôn giữ sự trao đổi liên tục với thân chủ về như thế nào, khi nào, và với ai thì những thông tin có thể được chia sẻ.

b.     Tôn trọng sự riêng tư

TVV tôn trọng những quyền của thân chủ đối với sự riêng tư. Chuyên viên tham vấn cố giữ lấy những thông tin riêng tư của thân chủ chỉ khi mà việc đó mang lại lợi ích cho tiến trình tham vấn.

c.      Tôn trọng sự bảo mật

TVV không chia sẻ những thông tin bảo mật mà không có sự xác nhận đồng ý của thân chủ hoặc không có sự biện hộ về mặt đạo đức hoặc pháp luật.

d.     Giải thích những giới hạn

Từ khi bắt đầu và trong suốt tiến trình tham vấn, chuyên viên tham vấn thông tin cho thân chủ về những giới hạn của việc bảo mật và tìm kiếm sự xác định những tình huống dự báo trước mà sự bảo mật sẽ phải bị vi phạm. (Xem A.2.b.)

2.     Những ngoại lệ

a.      Nguy hiểm và những yêu cầu của pháp luật

Yêu cầu chung về việc TVV giữ những thông tin bảo mật không được áp dụng khi sự bộc lộ là cần thiết để bảo vệ thân chủ hoặc những người khác được xác định dựa trên những tổn thương nghiêm trọng và dự báo trước hoặc khi những yêu cầu của pháp luật đòi hỏi rằng những thông tin bảo mật phải được tiết lộ.

TVV tham khảo từ những chuyên gia khác khi cảm thấy lúng túng/ do dự về tính giá trị của những ngoại lệ. Thêm vào đó là những lưu ý được áp dụng khi nó có liên quan đến những vấn đề cuối đời.

b.     Truyền nhiễm, những dịch bệnh đe dọa sự sống

Khi thân chủ bộc lộ rằng họ có một bệnh dịch phổ biến được biết là có thể đe dọa cả trong việc tiếp xúc lẫn đe dọa sự sống, TVV có thể có lý do chính đáng trong việc bộc lộ thông tin này đến những người thứ ba, nếu họ nhận thấy là bệnh dịch này có thể chứng minh được và có nguy cơ cao đến những người thứ ba.

Trước khi bộc lộ, chuyên viên tham vấn xác nhận rằng đã có sự chẩn đoán và đánh giá ý định của thân chủ để thông tin cho những người thứ ba về bệnh dịch của họ hoặc để phù hợp với bất kỳ một hành vi nào mà có thể gây tổn thương đến người thứ ba được xác định.

c.       Bộc lộ theo yêu cầu của tòa án

Khi có giấy yêu cầu hầu tòa đề cung cấp những thông tin mật hoặc riêng tư mà không có sự cho phép của thân chủ, TVV phải cố gắng để có được xác nhận đồng ý bằng văn bản từ thân chủ hoặc tiến hành những bước để ngăn chặn việc bộc lộ hoặc làm điều đó trong những giới hạn ít nhất có thể căn cứ trên những tổn thương tiềm tàng đến thân chủ và đến mối quan hệ tham vấn.

d.     Bộc lộ tối thiểu

Với một mức độ có thể, thân chủ được thông tin trước về những thông tin bảo mật sẽ được tiết lộ và đòi hỏi phải có tiến trình đưa ra quyết định bộc lộ. Chỉ những thông tin căn bản nhất được bộc lộ trong hoàn cảnh buộc phải bộc lộ những thông tin mật.

3.     Thông tin được chia sẻ với những người khác

a.     Những người cấp dưới

TVV làm mọi nỗ lực để đảm bảo rằng sự riêng tư và bảo mật của thân chủ phải được duy trì bởi những người cấp dưới, bao gồm nhân viên, người được giám sát, sinh viên, trợ lý văn phòng, và những người tình nguyện.

b.     Tổ chữa trị

Khi việc điều trị thân chủ đòi hỏi một sự kiểm tra tiếp tục hoặc sự tham gia bởi một tổ chữa trị, thân chủ sẽ phải được thông tin về sự hiện diện và thành phần của tổ này. những thông tin sẽ được chia sẻ, và mục đích của việc chia sẻ những thông tin đó.

c.      Những môi trường bảo mật

TVV thảo luận những thông tin bảo mật chỉ trong những môi trường mà họ có thể đảm bảo được sự riêng tư cho thân chủ.

d.     Người trả tiền là thành phần thứ ba

TVV bộc lộ thông tin đến người trả tiền là thành phần thứ ba chỉ khi thân chủ cho phép việc bộc lộ đó.

e.     Truyền phát thông tin bảo mật

TVV phòng ngừa để đảm bảo sự bảo mật của thông tin khi được truyền phát qua các phương tiện máy tính, thư điện tử, bản sao, điện thoại, hộp thư thoại, máy trả lời tự động, và những phương tiện điện tử hoặc công nghệ máy tính khác.

f.       Những thân chủ đã qua đời

TVV bảo vệ sự bảo mật của những thân chủ đã qua đời, phù hợp với những yêu cầu của pháp luật và những chính sách hoặc môi trường của cơ quan.

Xem thêm:  Rối Loạn Đa Nhân Cách Là Gì?

4.     Nhóm và Gia đình

a.      Làm việc nhóm

Trong làm việc nhóm, TVV cần phải giải thích một cách rõ ràng tầm quan trọng và những giới hạn của việc bảo mật cho những nhóm đặc trưng được tham gia vào.

b.     Tham vấn hôn nhân và gia đình

Trong tham vấn hôn nhân (bao gồm những người yêu nhau) và gia đình, chuyên viên tham vấn xác định rõ ai được xem như là “thân chủ” và thảo luận về những mong đợi và những giới hạn của việc bảo mật.

TVV đề nghị sự đồng ý và thể hiện bằng văn bản về sự đồng ý này từ tất cả những thành viên tham gia với năng lực để đưa ra sự đồng ý trong sự quan tâm đến quyền của từng cá nhân đến tính bảo mật và bất kỳ một nghĩa vụ nào để bảo toàn những thông tin bảo mật được biết.

5.     Những thân chủ thiếu khả năng để đưa ra xác nhận đồng ý

a.      Trách nhiệm đối với thân chủ

Khi tham vấn cho những thân chủ vị thành niên hoặc những thân chủ trưởng thành nhưng thiếu khả năng để thể hiện sự tự nguyện, xác nhận đồng ý, chuyên viên tham vấn bảo vệ sự bảo mật của thông tin đã nhận được trong mối quan hệ tham vấn như đã được xác định bởi luật lệ của tiểu ban và liên ban, những văn bản chính sách, và những tiêu chuẩn đạo đức được áp dụng.

b.     Trách nhiệm đối với cha mẹ và những người bảo trợ hợp pháp

Chuyên viên tham vấn thông tin cho cha mẹ và những người bảo trợ hợp pháp về vai trò của TVV và tính chất của sự bảo mật của mối quan hệ tham vấn. TVV biểu lộ sự nhạy cảm đối với tính đa dạng văn hóa của gia đình và tôn trọng những quyền và trách nhiệm cố hữu của cha mẹ/ người bảo trợ trên sự an toàn của đứa trẻ của họ/ trách nhiệm theo luật.

TVV làm việc để thiết lập, một cách phù hợp, những mối quan hệ hợp tác với cha mẹ/ người bảo trợ để phục vụ tốt nhất cho các thân chủ.

c.      Bộc lộ những thông tin bảo mật

Khi tham vấn cho những thân chủ vị thành niên hoặc những thân chủ trưởng thành nhưng thiếu khả năng để thể hiện sự đồng ý một cách tự nguyện cho việc bộc lộ thông tin bảo mật, TVV đề nghị sự cho phép từ những thành phần thứ ba một cách thích hợp để bộc lộ thông tin.

Trong trường hợp đó, chuyên viên tham vấn thông tin cho thân chủ một cách thích hợp với trình độ của họ về sự hiểu biết và có những đánh già phù hợp về mặt văn hóa để đảm bảo sự an toàn cho tính bảo mật của thân chủ.

6.     Hồ sơ

a.      Bảo mật hồ sơ

Chuyên viên tham vấn đảm bảo các hồ sơ được giữ ở những nơi an toàn mà chỉ những người được phép mới có thể sử dụng những hồ sơ đó.

b.      Sự chấp thuận ghi chép hồ sơ

Chuyên viên tham vấn phải có được sự chấp thuận của thân chủ trước khi ghi chép lại các phiên tham vấn qua phương tiện điện tử hoặc những phương tiện khác tương tự.

c.       Sự chấp thuận quan sát

TVV phải có được sự chấp thuận của thân chủ trước khi quan sát những phiên tham vấn, đọc lại những bản ghi chép của các phiên tham vấn, hoặc xem những bản ghi chép các phiên tham vấn của người giám sát, của khoa, của đồng nghiệp, hoặc của những người khác trong môi trường huấn luyện.

d.      Thân chủ xem hồ sơ

TVV cung cấp những lý do hợp lý cho việc xem hồ sơ và những bản sao hồ sơ khi có yêu cầu từ những thân chủ liên quan. TVV giới hạn việc xem hồ sơ hoặc những phần trong hồ sơ của thần chủ trừ khi có chứng cứ thuyết phục rằng những thông tin đó có thể là nguyên do gây hại cho thân chủ.

TVV chứng minh yêu cầu của thân chủ và sự hợp lý của việc từ chối một vài phần hoặc tất cả hồ sơ trong tập lưu trữ hồ sơ của thân chủ. Trong tình huống hồ sơ bao gồm nhiều thân chủ, TVV chỉ cung cấp những phần mang tính cá nhân trong hồ sơ của thân chủ có liên quan trực tiếp đến thân chủ đó và không bao gồm những thông tin bảo mật có liên quan đến những thân chủ khác.

e.       Hỗ trợ

Khi thân chủ yêu cầu được xem hồ sơ của họ, chuyên viên tham vấn cung cấp sự hỗ trợ và cố vấn thân chủ trong việc giải thích những thông tin của hồ sơ tham vấn.

f.        Bộc lộ hoặc chuyển hồ sơ

Trừ khi có sự ngoại lệ trong vấn đề bảo mật thông tin, chuyên viên tham vấn phải có sự chấp thuận bằng văn bản của thân chủ để bộc lộ hoặc chuyển những hồ sơ đến các thành phần hợp pháp khác. Các bước thực hiện phải đảm bảo rằng những người nhận các hồ sơ tham vấn phải thận trọng trong việc bảo mật thông tin của họ.

g.      Lưu giữ và hủy bỏ sau khi kết thúc tham vấn

Chuyên viên tham vấn lưu giữ những hồ sơ sau khi kết thúc các dịch vụ tham vấn để đảm bảo cho việc xem lại thông tin một cách hợp lý trong tương lai, lưu giữ những hồ sơ tuân thủ theo những quy định lưu giữ của tiểu bang và liên bang, và hủy bỏ những hồ sơ của thân chủ và những tài liệu khác một cách cẩn thận trong tinh thần bảo vệ sự bảo mật cho thân chủ.

Đối với những hồ sơ có tính tiêu biểu, chuyên viên tham vấn phải có được sự chấp thuận của thân chủ (hoặc của người bảo hộ) để trình bày hoặc viết thành tài liệu những hồ sơ này.

h.      Những dự phòng hợp lý

TVV có những dự phòng hợp lý để bảo vệ sự bảo mật cho thân chủ trong trường hợp chuyên viên ngưng hành nghề, khôn đủ năng lực, hoặc chết.

7.     Nghiên cứu và huấn luyện

a.     Phê duyệt chính thức

Khi có sự yêu cầu về việc phê duyệt chính thức, TVV cung cấp những thông tin chính xác về những đề án nghiên cứu của họ và phải có được sự phê duyệt chính thức trước khi tiến hành các nghiên cứu. Họ thực hiện các nghiên cứu tuân theo những đề án nghiên cứu đã được phê duyệt.

b.      Tuân giữ những hướng dẫn

TVV có trách nhiệm hiểu và tuân giữ những chính sách hoặc những hướng dẫn áp dụng của tiểu bang, liên bang hoặc của tổ chức hướng đến việc bảo mật đối với những người tham gia các nghiên cứu của họ.

c.       Bảo mật thông tin có được trong nghiên cứu

Vi phạm sự riêng tư và tính bảo mật là những nguy cơ đối với những người tham gia trong những nghiên cứu liên quan đến con người. Những nhà nghiên cứu giữ tất cả hồ sơ nghiên cứu một cách an toàn.

Họ giải thích cho những người tham gia về nguy cơ của sự vi phạm tính riêng tư và trình bày cho người tham gia bất lỳ những giới hạn nào của sự bảo mật được mong đợi một cách hợp lý. Cho dù ở bất cứ mức độ nào mà tính bảo mật sẽ được duy trì, những nhà nghiên cứu phải trình bày cho người tham gia bất kỳ những giới hạn nào của tính bảo mật được mong đợi một cách hợp lý.

d.     Tiết lộ thông tin nghiên cứu

TVV không được tiết lộ những thông tin bảo mật mà có lý do để thấy rằng điều đó có thể dẫn đến việc xác định nhân thân của những người tham gia trừ khi trước đó họ đã có được sự đồng ý của người tham gia.

Việc sử dụng những dữ liệu có được qua các mối quan hệ tham vấn cho mục tiêu huấn luyện, nghiên cứu, hoặc xuất bản phải tính đến việc che giấu nhân thân của thân chủ để đảm bảo sự vô danh của những cá nhân được đề cập.

e.     Chấp thuận công khai nhân dạng

Công khai nhân dạng của thân chủ, sinh viên, hoặc những người được giám sát trong những bài thuyết trình hoặc ấn bản chỉ được phép khi những người này đã được xem những tài liệu đó và đồng ý với những bài thuyết trình hoặc ấn bản đó.

8.     Cố vấn

a.      Những thỏa thuận

Khi làm việc với tư cách cố vấn, TVV yêu cầu những thỏa thuận giữa tất cả những thành phần tham gia trong sự quan tâm tới quyền của mọi cá nhân trong việc bảo mật, nghĩa vụ của mỗi cá nhân trong việc bảo vệ những thông tin bảo mật, và những giới hạn của việc bảo mật những thông tin được chia sẻ bởi người khác.

b.     Tôn trọng sự riêng tư

Những thông tin có thu được trong mối quan hệ cố vấn chỉ được trao đổi cho những mục tiêu khoa học với những người trực tiếp liên quan đến trường hợp đó. Những báo cáo miệng hoặc văn bản chỉ được trình bày những dữ liệu phù hợp cho những mục tiêu cố vấn, và thực hiện mọi nỗ lực để bảo vệ thân chủ và để tránh sự xâm phạm quyền riêng tư một cách không chính đáng.

c.      Tiết lộ những thông tin bảo mật

Khi cố vấn cùng với những đồng nghiệp, chuyên viên tham vấn không được tiết lộ những thông tin bảo mật mà điều đó có thể dẫn đến việc nhận dạng thân chủ hoặc những người khác hoặc những tổ chức trừ khi trước đó đã có sự cho phép của những người hoặc những tổ chức hoặc việc tiết lộ là điều không thể tránh được. Họ chỉ tiết lộ thông tin trong phạm vi cần thiết để đạt được các mục tiêu của việc cố vấn.

[maxbutton id=”3″ text=”bác sĩ tư vấn tâm lý tphcm” ]

Phần C: Trách nhiệm chuyên môn

TVV có mong muốn cởi mở, trung thực, và truyền thông chính xác trong quan hệ với cộng đồng và những nghề nghiệp khác. Họ hành nghề trong tinh thần không phân biệt đối xử trong những giới hạn của nghề nghiệp và năng lực cá nhân và có trách nhiệm tuân giữ theo Những tiêu chuẩn về đạo đức của ACA.

Chuyên viên tham vấn chủ động tham gia các hiệp hội địa phương, tiểu bang và quốc gia có khuyến khích cho việc phát triển và thăng tiến nghề tham vấn. TVV ủng hộ việc thực hiện những trao đổi trong các mức độ cá nhân, nhóm, tổ chức, và hiệp hội để nâng cao chất lượng cuộc sống cho những cá nhân và những nhóm và loại bỏ những rào cản tiềm tàng trong việc cung cấp và sử dụng một cách thích hợp những dịch vụ chuyên môn.

TVV có trách nhiệm với cộng đồng để cam kết việc hành nghề tham vấn được đặt trên nền tảng những phương pháp luận nghiên cứu kỹ càng. Thêm vào đó, chuyên viên tham vấn cam kết những hoạt động tự bồi dưỡng để duy trì và đẩy mạnh sự khỏe mạnh về cảm xúc, thể chất, tinh thần và tâm linh một cách tốt nhất để đáp ứng với những trách nhiệm chuyên môn.

1.     Am hiểu những tiêu chuẩn

TVV có trách nhiệm đọc, hiểu, và tuân theo Những tiêu chuẩn đạo đức của ACA và giữ những luật lệ và quy chế thích hợp.

2.     Năng lực chuyên môn

a.     Những giới hạn của năng lực

TVV chỉ hành nghề trong những giới hạn về năng lực của họ, dựa trên nền tảng đào tạo, huấn luyện, kinh nghiệm được giám sát, những chứng nhận chuyên môn của tiểu bang và quốc gia, và những kinh nghiệm chuyên môn thích hợp.

TVV phải có kiến thức, nhận thức bản thân, nhạy cảm, và những kỹ năng thích đáng để làm việc với các thân chủ khác nhau.

b.     Những lĩnh vực chuyên sâu mới trong hành nghề

TVV chỉ hành nghề trong những lĩnh vực chuyên sâu có tính mới mẻ với họ sau khi đã được đào tạo, huấn luyện, và kinh nghiệm được giám sát.

Trong khi phát triển những kỹ năng trong những lĩnh vực chuyên sâu mới, chuyên viên tham vấn áp dụng các biện pháp để đảm bảo năng lực trong công việc của họ và để bảo vệ người khác khỏi những tổn hại có thể xảy ra.

c.      Chất lượng tuyển dụng

TVV chỉ chấp nhận việc tuyển dụng người cho những vị trí mà những người đó có chất lượng thông qua sự đào tạo, huấn luyện, kinh nghiệm được giám sát, những chứng nhận của tiểu bang và quốc gia, và những kinh nghiệm chuyên môn thích hợp của họ.

TVV chỉ tuyển những vị trí tham vấn chuyên nghiệp đối với những cá nhân có chất lượng và năng lực cho những vị trí đó.

d.     Giám sát hiệu quả

Chuyên viên tham vấn liên tục giám sát những hiệu quả mang tính chuyên nghiệp của họ và áp dụng những biện pháp nhằm cải thiện khi cần thiết. Chuyên viên tham vấn hành nghề tư áp dụng những biện pháp hợp lý để đạt được sự giám sát đồng đẳng cần thiết để đánh giá tính hiệu quả của một chuyên viên.

e.     Cố vấn về những nghĩa vụ đạo đức

TVV áp dụng những biện pháp hợp lý để được cố vấn với những chuyên viên tham vấn khác hoặc những ngành nghề khác có liên quan khi họ có những câu hỏi liên quan đến những nghĩa vụ đạo đức hoặc sự hành nghề chuyên nghiệp.

f.       Đào tạo liên tục

 TVV nhận thức nhu cầu của sự đào tạo liên tục để đạt được và duy trì một mức độ hợp lý trong nhận thức về những thông tin khoa học và nghề nghiệp hiện thời trong những lĩnh vực hoạt động của họ.

Họ áp dụng những biện pháp để duy trì năng lực trong những kỹ năng họ sử dụng, tinh thần cởi mở với những phương pháp mới, và giữ những phương pháp hiện thời để làm việc với một cộng đồng đa dạng và những cộng đồng đặc biệt mà họ đang làm việc.

g.     Sự suy yếu

TVV nhận ra những dấu hiệu của sự suy yếu trong những vấn đề thể chất, tâm thần hoặc những vấn đề trong cảm xúc của chính họ từ việc cung cấp những dịch vụ chuyên môn khi mà những sự suy giảm này có thể gây tổn hại đến thân chủ hoặc người khác.

Họ tìm những sự hỗ trợ cho những vấn đề liên quan đến mức độ của sự suy yếu chuyên môn, và nếu cần thiết, họ hạn chế, tạm ngưng, hoặc chấm dứt những những trách nhiệm chuyên chuyên môn của họ cho đến thời điểm được xác định là có thể tiến hành lại công việc của họ một cách an toàn.

TVV hỗ trợ các đồng nghiệp hoặc những người giám sát nhận thức những suy yếu chuyên môn của họ và cung cấp sự cố vấn và hỗ trợ khi chứng minh với những đồng nghiệp hoặc người giám sát những dấu hiệu của sự suy yếu và can thiệp một cách thích hợp để ngăn chặn những nguy hại sắp xảy ra cho thân chủ.

h.     Không còn năng lực hoặc chấm dứt hành nghề

Khi TVV ngưng hành nghề, họ phải chuẩn bị kế hoạch cho việc chuyển thân chủ và các tập hồ sơ. TVV chuẩn bị và thông báo cho đồng nghiệp được xác định hoặc “người giữ hồ sơ” một kế hoạch cho việc chuyển thân chủ và các tập hồ sơ trong trường hợp họ không còn năng lực, chết, hoặc chấm dứt hành nghề.

3.     Quảng cáo và thu hút thân chủ

a.     Quảng cáo chính xác

Khi quảng cáo hoặc những cách truyền thông khác về những dịch vụ của chuyên môn đến công chúng, TVV xác định những chứng nhận của họ với một sự chính xác để không có sự lừa dối, sai lệch, đánh lừa, hoặc không trung thực.

b.     Những giấy chứng nhận

TVV không được lợi dụng những giấy chứng nhận để chèo kéo những thân chủ đang làm việc hoặc những thân chủ cũ hoặc bất kỳ ai khác là những người có những điểm yếu để chịu những tác động một cách không thích đáng.

c.      Những phát biểu bởi người khác

TVV tiến hành những nỗ lực hợp lý để đảm bảo rằng những phát biểu bởi nguời khác về chuyên viên hoặc ngành nghề tham vấn là chính xác.

d.     Kiếm người thông qua nơi làm việc

TVV không được sử dụng những nơi mà họ làm việc hoặc tư cách tổ chức để tìm kiếm hoặc thu hút thân chủ, người đang được giám sát, hoặc người đang được cố vấn cho việc hành nghề tư của họ.

e.     Những sản phẩm và những quảng cáo huấn luyện

Chuyên viên tham vấn phát triển những sản phẩm liên quan đến đến nghề nghiệp của họ hoặc tổ chức các buổi hội thảo hoặc huấn luyện phải đảm bảo rằng việc quảng cáo liên quan đến những sản phẩm này hoặc những sự kiện được tổ chức là chính xác và cung cấp những thông tin một cách đầy đủ cho khách hàng để họ có sự lựa chọn sáng suốt.

f.       Quảng cáo đến những người đang nhận dịch vụ

Chuyên viên tham vấn không được dùng việc tham vấn, giảng dạy, huấn luyện, hoặc những mối quan hệ giám sát để quảng cáo cho những sản phẩm hoặc những chương trình huấn luyện của họ với thái độ lừa dối hoặc dùng những ảnh hưởng không hợp pháp đối với những cá nhân dễ bị tác động.

Tuy nhiên, những người đào tạo chuyên viên tham vấn có thể giới thiệu những giáo trình mà họ được cho phép để phục vụ cho mục tiêu đào tạo.

  1. Trình độ chuyên môn nghề nghiệp

a.      Sự thể hiện chính xác

TVV chỉ được giới thiệu hoặc đề cập đến những chứng nhận về trình độ chuyên môn mà mình đã hoàn thành trên thực tế, và hiệu chỉnh lại cho chính xác bất kỳ sự hiểu biết không đúng về trình độ chuyên môn của họ từ những người khác.

TVV phải mô tả một cách chân thật những trình độ chuyên môn của những đồng nghiệp của họ. Chuyên viên tham vấn phải phân biệt một cách rõ ràng giữa những công việc được trả tiền với những công việc tình nguyện và mô tả chính xác những khóa huấn luyện chuyên biệt và đào tạo liên tục của họ.

b.     Các chứng nhận

TVV chỉ được giới thiệu những giấy phép hoặc giấy chứng nhận hiện hành và có giá trị sử dụng.

c.      Các bằng cấp (học vị) giáo dục

Chuyên viên tham vấn phải phân biết rõ ràng những học vị đạt được và những học vị danh dự.

d.      Nói không rõ ràng về năng lực ở trình độ Tiến sỹ

TVV phải nói một cách rõ ràng về học vị cao nhất mà họ có được trong tham vấn tâm lý hoặc trong những lĩnh vực gần với tham vấn tâm lý.

TVV không được nói đến năng lực/ trình độ “ở mức tiến sỹ” trong khi chỉ đang trong trong quá trình được đào tạo thạc sỹ trong tham vấn tâm lý hoặc những lĩnh vực liên quan bằng cách giới thiệu bản thân là “Tiến sỹ” trong quá trình tham vấn khi mà bằng cấp tiến sỹ của họ không phải trong tham vấn tâm lý hoặc trong lĩnh vực liên quan.

e.     Chương trình xác nhận trình trạng chuyên môn

Chuyên viên tham vấn giới thiệu một cách rõ ràng về trình trạng được chứng nhận của những chương trình liên quan đến bằng cấp của họ tại thời điểm có được bằng cấp đó.

f.       Hội viên chuyên nghiệp

Chuyên viên tham vấn phải phân biệt rõ ràng tư cách hội viên hiện tại và tư cách cựu hội viên trong các hiệp hội. Hội viên của Hiệp hội Tham vấn Hoa Kỳ (ACA) phải phân biệt rõ ràng giữa tư cách hội viên chuyên nghiệp, nói đến những người sở hữu ít nhất là bằng thạc sỹ trong ngành tham vấn tâm lý.

Hội viên thông thường, là kiểu hội viên được mở rộng cho những cá nhân có hứng thú và hoạt động phù hợp với ACA nhưng không có trình độ chuyên môn cho tư cách hội viên chuyên nghiệp.

5.     Không phân biệt đối xử

TVV không được chấp nhận hoặc tham gia vào việc phân biệt đối xử dựa trên tuổi tác, văn hóa, tình trạng thiểu năng, dân tộc, giai cấp, tôn giáo/ tâm linh, giới tính, sự khẳng định giới tính, xu hướng tình dục, trình trạng hôn nhân/ quan hệ như hôn nhân, cách dùng ngôn ngữ, tình trạng kinh tế-xã hội, hoặc bất kỳ điều gì mà pháp luật không cho phép.

TVV không được đối xử chống lại thân chủ, sinh viên, nhân viên, người được giám sát, hoặc những người tham gia nghiên cứu theo cách mà có thể gây ảnh hưởng tiêu cực lên những người này.

6.     Trách nhiệm nơi công cộng

a.      Quấy rối tình dục

TVV không được tham gia vào hoặc chấp nhận việc quấy rối tình dục. Quấy rối tình dục được định nghĩa là sự gạ gẫm tình dục, những sự đụng chạm cơ thể, hoặc những hành vi bằng lời hoặc không bằng lời mà có đề cập đến bản chất của chuyện tình dục, xảy ra trong sự liên quan đến những hoạt động hoặc vai trò chuyên môn, và nằm trong một hoặc hai trường hợp bất kỳ sau:

+ Không được chấp nhận, bị chống lại, hoặc gây khó chịu trong môi trường làm việc học tập, và chuyên viên tham vấn biết hoặc được nói về những điều đó.

Xem thêm:  Anxiety Disorder là gì Và Các Thể Rối Loạn Lo Âu

+ Được thể hiện mạnh hoặc có xu hướng một cách đầy đủ để nhận thấy đó là sự quấy rối đến một người cụ thể trong bối cảnh mà hành vi đó xảy ra. Quấy rối tình dục có thể bao gồm một dự định đơn giản hoặc một hành động mạnh hoặc một loạt các hành động liên tục và lan rộng.

b.      Báo cáo đến bên thứ ba

TVV phải chính xác, trung thực và cụ thể trong việc báo cáo những hoạt động chuyên môn của họ và đánh giá các bên thứ ba (một cá nhân hoặc tổ chức nằm ngoài mối quan hệ tham vấn) một cách phù hợp, bao gồm tòa án, các công ty bảo hiểm sức khỏe, những người nhận các báo cáo lượng giá, và những người khác.

c.       Những phát biểu trên phương tiện truyền thông đại chúng

Khi nhà tâm lý cố vấn hoặc diễn giải bằng các hình thức giảng dạy trước công chúng, thao giảng, các chương trình truyền hình hoặc truyền thanh, các băng ghi âm trước, các phương tiện ứng dụng công nghệ, các bài báo in, tài liệu qua thư, hoặc những phương tiện truyền thông khác, họ phải phòng ngừa trước một cách hợp lý để đảm bảo rằng:

+ Những lời phát biểu được dựa trên những cơ sở lý luận và thực hành tham vấn tâm lý chuyên nghiệp một cách phù hợp

+ Những lời phát biểu này phụ hợp với tiêu chuẩn đạo đức của ACA (ACA Code of Ethics),

+ Những người tiếp nhận thông tin không được khuyến khích để suy luận ra rằng mối quan hệ tham vấn tâm lý đó đã được xác minh.

d.      Lợi dụng những người khác

TVV không được lợi dụng những người khác trong các mối quan hệ chuyên môn của họ

e.       Nền tảng khoa học cho những mô hình chữa trị

Chuyên viên tham vấn sử dụng những kỹ thuật/ thủ tục/ phương thức được đặt trên nền tảng những lý thuyết và/ hoặc có một nền tảng khoa học hoặc thực nghiệm.

Nếu không được như vậy, TVV phải định nghĩa những kỹ thuật/ thủ tục mình sử dụng là “chưa được chứng minh” hoặc “đang xây dựng” và giải thích những nguy cơ tiềm tàng và những lưu ý về khía cạnh đạo đức của việc sử dụng những kỹ thuật/ thủ tục này, và làm những điều cần thiết để bảo vệ thân chủ khỏi những tổn hại có thể xảy ra.

7.     Trách nhiệm đối với những ngành nghề khác

Khi đưa ra những phát biểu cá nhân trong bối cảnh công cộng, chuyên viên tham vấn phải xác định rõ rằng họ đang nói từ quan điểm cá nhân của họ và rằng họ không nói với tư cách là đại diện cho tất cả những chuyên viên tham vấn hoặc đại diện cho ngành nghề.

Phần D: Mối quan hệ với các ngành nghề khác

TVV chuyên nghiệp thừa nhận rằng chất lượng của những tương tác của họ với đồng nghiệp có thể ảnh hưởng đến chất lượng của các dịch vụ được cung cấp cho thân chủ.

Họ nỗ lực để trở nên am hiểu về những đồng nghiệp cả trong và ngoài lĩnh vực tham vấn tâm lý. TVV phát triển những mối quan hệ công việc tích cực và hệ thống giao tiếp với các đồng nghiệp để nâng cao các dịch vụ cho thân chủ.

1.     Những mối quan hệ với đồng nghiệp, nhà tuyển dụng, và nhân viên

  1. Các cách tiếp cận khác nhau

TVV tôn trọng những cách tiếp cận đối với các dịch vụ tham vấn tâm lý khác biệt với cách tiếp cận của họ. Chuyên viên tham vấn tôn trọng các truyền thống và các thông lệ của những nhóm chuyên môn khác mà họ làm việc.

b.      Định hình các mối quan hệ

Chuyên viên tham vấn làm việc để phát triển và tăng cường các mối quan hệ có tính liên ngành với các đồng nghiệp để phục vụ tốt nhất cho thân chủ.

c.      Hoạt động nhóm liên ngành

TVV là thành viên của những nhóm liên ngành cung cấp các dịch vụ đa dạng cho thân chủ, phải duy trì sự tập trung vào việc làm cách nào để phục vụ tốt nhất cho thân chủ.

Họ tham gia và đóng góp vào những quyết định có ảnh hưởng đến sự khỏe mạnh của thân chủ bằng cách đưa ra các triển vọng, giá trị, và những kinh nghiệm của ngành tham vấn tâm lý và của những ngành khác từ các đồng nghiệp.

d.     Sự bảo mật

Khi TVV được yêu cầu bởi pháp luật, chính sách của tổ chức, hoặc những tình huống đặc biệt để phục vụ trong nhiều hơn một vai trò trong tòa án hoặc các thủ tục kiện tụng, họ phải làm sáng tỏ những mong đợi trong vai trò đó và những giới hạn của việc bảo mật đối với những đồng nghiệp của họ.

e.     Thiết lập các nghĩa vụ chuyên môn và đạo đức

TVV là thành viên của những nhóm liên ngành phải làm sáng tỏ những nghĩa vụ chuyên môn và đạo đức của nhóm một cách tổng thể và của từng cá nhân các thành viên. Khi một nhóm quyết định đưa ra những mối bận tâm về đạo đức,
TVV trước tiên phải nỗ lực giải quyết những quan tâm đó trong nhóm của mình.

Nếu họ không thể đạt được những giải pháp giữa những thành viên trong nhóm, chuyên viên tham vấn tìm kiếm những cách thức khác để đề cập đến những bận tâm của họ một cách thích ứng với sự khỏe mạnh của thân chủ.

f.       Việc tuyển chọn và nhiệm vụ nhân sự

TVV tuyển chọn những nhân viên có năng lực và phân công các trách nhiệm tương thích với những kỹ năng và kinh nghiệm của họ.

g.     Những chính sách nhà tuyển dụng

Việc chấp thuận tuyển dụng trong một cơ quan hoặc tổ chức ngụ ý rằng
TVV đã đồng ý đối với các chính sách và nguyên tắc nói chung của cơ quan hoặc tổ chức đó. Chuyên viên tham vấn cố gắng để có được thỏa thuận với nhà tuyển dụng như một sự chấp thuận những tiêu chuẩn hành vi mà nó hỗ trợ cho những thay đổi trong chính sách của tổ chức mang tính có lợi cho sự trưởng thành và phát triển của thân chủ.

h.     Những hoàn cảnh tiêu cực

TVV báo động cho nhà tuyển dụng về những chính sách và thông lệ không phù hợp. Họ cố gắng để thay đổi một cách có ảnh hưởng trong những chính sách hoặc thủ tục này thông qua những hành động có tính chất xây dựng trong tổ chức.

Khi những chính sách này có tiềm ẩn sự phá vỡ hoặc gây hại cho thân chủ hoặc có thể làm giới hạn tầm hiệu quả của các dịch vụ được cung cấp và sự thay đổi là không thể, chuyên viên tham vấn phải có những hành động thích hợp hơn nữa.

Những hành động này có thể bao gồm việc chuyển thân chủ đến các tổ chức có chứng nhận thích hợp, hoặc các tổ chức có giấy phép, hoặc tự nguyện ngưng làm việc.

i.       Bảo vệ khỏi những hành động trừng phạt

TVV không được quấy rối hoặc sa thải những nhân viên đã hành động một cách có trách nhiệm và có đạo đức để vạch ra những chính sách hoặc những thông lệ không phù hợp của nhà tuyển dụng.

  1. Tư vấn (Cố vấn)

a.      Năng lực tư vấn

TVV thực hiện những bước hợp lý để đảm bảo rằng họ có những nguồn lực và năng lực thích đáng khi cung cấp các dịch vụ tư vấn. Chuyên viên tham vấn cung cấp những nguồn cung ứng thích hợp khi được yêu cầu hoặc khi cần thiết.

b.      Sự hiểu biết đối tượng tư vấn

Khi cung cấp dịch vụ tư vấn, chuyên viên tham vấn cố gắng để xây dựng cùng với những đối tượng được tư vấn của họ một sự hiểu biết rõ ràng về vấn đề được xác định, các mục tiêu thay đổi, và dự báo những hệ quả của những cách can thiệp được lựa chọn.

c.       Các mục tiêu tư vấn

Mối quan hệ tư vấn là một mối quan hệ mà trong đó đối tượng được tư vấn có khả năng thích ứng và phát triển hướng đến sự tự hướng dẫn được nuôi dưỡng và củng cố một cách kiên định.

d.      Xác nhận sự đồng ý trong tư vấn

Khi cung cấp các dịch vụ tư vấn, TVV có nghĩa vụ xem xét, bằng văn bản và lời nói, những quyền và trách nhiệm của cả chuyên viên tham vấn và đối tượng được tư vấn.

TVV dùng ngôn ngữ rõ ràng và có thể hiểu được để thông tin cho tất cả các hành vấn có liên quan về mục đích của những dịch vụ được cung cấp, các khoản phí liên quan, các nguy cơ và lợi ích tiềm tàng, và những giới hạn của việc bảo mật.

Làm việc trong sự liên kết với đối tượng được tư vấn, chuyên viên tham vấn nỗ lực để xây dựng một định nghĩa rõ ràng về vấn đề, các mục tiêu thay đổi, và dự báo những hệ quả của những can thiệp mà có thể do những phản ứng về mặt văn hóa và phù hợp với những nhu cầu của đối tượng được tham vấn.

 Phần E: Đo lường, Đánh giá, và Giải thích

TVV sử dụng những công cụ đánh giá như một phần của tiến trình tham vấn, phải đặt thân chủ vào trong bối cảnh của cá nhân và văn hóa. TVV nâng đỡ sự khỏe mạnh của những thân chủ cá nhân hoặc nhóm thân chủ bằng việc phát triển và sử dụng những công cụ đánh giá về tâm lý, giáo dục, và nghề nghiệp một cách phù hợp.

1.     Tổng quan

a.     Đánh giá

Mục tiêu cơ bản của những đánh giá tâm lý, giáo dục, và nghề nghiệp là để cung cấp những đánh giá, một cách có giá trị và đáng tin cậy, theo cả nghĩa tương đối hay tuyệt đối.

Những điều này bao gồm, nhưng không phải là giới hạn, những đánh giá về năng lực, nhân cách, hứng thú, trí thông minh, thành quả, và thành tích.

TVV nhận thức về sự cần thiết để đưa ra những giải thích trong phần này bằng việc áp dụng cả những đánh giá định tính và định lượng.

b.     Phúc lợi của thân chủ

TVV không được sử dụng sai mục đích những kết quả cũng như những lời giải thích từ việc đánh giá, và họ phải tiến hành những bước hợp lý để ngăn cản những người khác khỏi việc sử dụng sai mục đích từ những thông tin mà do kỹ thuật đánh giá này cung cấp.

Họ tôn trọng quyền của thân chủ trong việc được biết các kết quả, những lời giải thích được đưa ra, và những căn cứ cho những kết luận và gợi ý của chuyên viên tham vấn.

2.     Năng lực để sử dụng và giải thích những công cụ đánh giá

a.      Những giới hạn của năng lực

TVV chỉ được sử dụng những trắc nghiệm và những dịch vụ đánh giá nào mà họ đã được đào tạo và có đủ năng lực. Chuyên viên tham vấn sử dụng những giải thích trắc nghiệm có sự hỗ trợ của kỹ thuật được đào tạo trong việc xây dựng công cụ để đo lường và những công cụ chuyên biệt được sử dụng phải ưu tiên dùng những kỹ thuật có tính ứng dụng.

TVV tiến hành những đánh giá hợp lý để đảm bảo tính đúng đắn của việc sử dụng những kỹ thuật đo lường tâm lý và nghề nghiệp được thực hiện bởi những người được họ giám sát

b.      Sử dụng phù hợp

TVV chịu trách nhiệm với việc ứng dụng, cho điểm, giải thích một cách thích đáng, và sử dụng những công cụ đánh giá có liên quan đến nhưng nhu cầu của thân chủ, cho dù là họ cho điểm và giải thích những đánh giá đó bởi chính bản thân họ hay dùng các hỗ trợ kỹ thuật hay những dịch vụ đo lường khác.

c.       Những quyết định dựa trên các kết quả

Chuyên viên tham vấn chịu trách nhiệm cho những quyết định có liên quan đến cá nhân hoặc các chính sách mà nó được dựa trên những kết quả của việc đo lường phải có sự hiểu biết thấu đáo về vấn đề đo lường tâm lý, giáo dục, và nghề nghiệp, bao gồm tiêu chí có giá trị, nghiên cứu đánh giá, và những hướng dẫn của việc xây dựng và sử dụng công cụ đánh giá.

  1. Xác nhận sự đồng ý trong đánh giá

a.      Giải thích với thân chủ

Trước khi tiến hành đánh giá, chuyên viên tham vấn giải thích bản chất và các mục tiêu của việc đánh giá và mục đích cụ thể của các kết quả theo một cách dễ hiểu.

Việc giải thích này sẽ phải được thực hiện với ngôn ngữ của thân chủ (hoặc người khác có quyền đại diện pháp lý cho thân chủ), trừ khi có một sự ngoại lệ đã được thỏa thuận. TVV chú ý đến bối cảnh văn hóa và đời sống cá nhân của thân chủ, mức độ hiểu biết của thân chủ đối với các kết quả, và sự tác động của những kết quả đó đến thân chủ.

b.     Những người nhận kết quả

TVV chú ý đến sự an toàn, những hiểu biết rõ ràng, và những thỏa thuận ưu tiên của người đang được đánh giá để xác định ai sẽ nhận những kết quả đánh giá. Chuyên viên tham vấn để tâm đến những giải thích xác đáng và phù hợp trong việc công bố bất kỳ các kết quả đánh giá nào của cá nhân hoặc nhóm.

4.     Thông tin về dữ liệu đến các nhà chuyên môn đủ tư cách

TVV cung cấp thông tin về các dữ kiện đánh giá có xác định danh tính của thân chủ chỉ khi nào có sự đồng ý của thân chủ hoặc người đại diện pháp lý của thân chủ. Những dữ kiện này chỉ được cung cấp cho những người được xác định như là những chuyên viên có đủ khả năng để phân tích.

5.     Chẩn đoán các rối loạn tâm thần

a.     Chẩn đoán đúng quy tắc

TVV có một sự quan tâm chuyên biệt nhằm cung cấp một sự chẩn đoán đúng quy tắc đối với các rối loạn tâm thần. Các kỹ thuật đánh giá (bao gồm cả phỏng vấn cá nhân) dùng để xác định việc chăm sóc thân chủ (chẳng hạn, nơi tiến hành, hình thức trị liệu, hoặc đề nghị theo dõi sau đó) phải được chọn lựa một cách cẩn thận và sử dụng một cách phù hợp.

b.     Nhạy cảm về văn hóa

TVV thừa nhận rằng văn hóa ảnh hưởng đến cách thức/ hình thức mà trong đó những vấn đề của thân chủ được xác định. Tình hình kinh tế- xã hội và những trải nghiệm văn hóa của thân chủ phải được chú ý khi tiến hành chẩn đoán các rối loạn tâm thần.

c.      Những định kiến có tính lịch sử và xã hội trong việc chẩn đoán bệnh lý

TVV nhận ra những định kiến có tính lịch sử và xã hội trong việc chẩn đoán sai và định bệnh đối với các cá nhân hoặc nhóm nhất định và vai trò của những chuyên viên sức khỏe tâm thần trong việc kéo dài những định kiến này trong suốt quá trình chẩn đoán và trị liệu.

d.     Tự kiềm chế chẩn đoán

Chuyên viên tham vấn có thể tự kiềm chế đưa ra và/ hoặc thông báo về một chẩn đoán nếu họ tin rằng điều đó sẽ có thể là nguyên do gây tác hại cho thân chủ hoặc những người khác.

6.     Sự lựa chọn công cụ

a.     Tính phù hợp của các công cụ

TVV chú ý một cách cẩn thận đến tính giá trị, độ tin cậy, những giới hạn của đo lường tâm lý, và tính phù hợp của những công cụ khi lựa chọn trong việc đánh giá thân chủ.

b.     Những thông tin tham khảo

Nếu một thân chủ phải được chuyển đến từ một đối tác thứ ba để được đánh giá, chuyên viên tham vấn cung cấp những câu hỏi chuyên biệt để tính tham khảo và cung cấp đầy đủ các thông tin mục tiêu về thân chủ để đảm bảo cho việc sử dụng phù hợp các công cụ đánh giá.

c.      Các cư dân đa dạng văn hóa

TVV phải cẩn thận khi lựa chọn việc đánh giá đối với các cư dân có sự đa dạng về văn hóa để tránh việc sử dụng các công cụ đo lường tâm lý thiếu sự phù hợp với thân chủ.

7.     Các điều kiện quản lý đánh giá

a.     Các điều kiện quản lý

TVV, người quản lý các đánh giá phải thực hiện dưới những điều kiện tương đương như đã được xây dựng trong những chuẩn mực của các công cụ đánh giá.

Khi việc đánh giá không được quản lý dưới những điều kiện chuẩn mực, chẳng hạn khi cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với các thân chủ khuyết tật, hoặc khi có những hành vi không bình thường hoặc không theo quy luật xuất hiện trong suốt quá trình quản lý, những điều kiện này cần được lưu ý trong khi phân tích, và các kết quả có thể phải được chỉ rõ là không có hiệu lực hoặc còn có sự nghi vấn về tính giá trị của nó.

b.     Sự quản lý kỹ thuật

TVV chắc chắn rằng những chương trình quản lý được thực hiện một cách thích đáng và cung cấp cho thân chủ những kết quả chính xác khi các kỹ thuật hay các phương pháp điện tử khác được sử dụng cho việc quản lý đánh giá.

c.      Các đánh giá không có sự giám sát

Trừ khi công cụ đánh giá được thiết kế, có chủ ý, và có giá trị cho việc tự quản lý và/ hoặc tự cho điểm, chuyên viên tham vấn không được thừa nhận việc giám sát một cách không thích đáng.

d.     Việc tiết lộ những điều kiện thuận lợi

Trước khi tiến hành quản lý việc đánh giá, các điều kiện có thể dẫn đến các kết quả đánh giá thuận lợi phải được giới thiệu đến người được đánh giá.

8.     Các vấn đề đa văn hóa/ Tính đa dạng trong đánh giá

TVV sử dụng với sự thận trọng các kỹ thuật đánh giá đã được định chuẩn từ những cộng đồng dân số khác với cộng đồng của thân chủ.

TVV nhận thấy sự ảnh hưởng của tuổi tác, màu da, văn hóa, khuyết tật, nhóm tộc người, giới tính, giai cấp, ngôn ngữ ưu tiên, tôn giáo, tinh thần, xu hướng tính dục, và tình trạng kinh tế- xã hội trong việc quản lý và phân tích trắc nghiệm, và đặt các kết quả trắc nghiệm vào trong một chiều kích thích đáng với các yếu tố có liên quan khác.

9.     Cho điểm và phân tích các đánh giá

a.     Báo cáo

Trong việc báo cáo các kết quả đánh giá, chuyên viên tham vấn xác định với sự dè dặt rằng sự hiện diện của tính giá trị và độ tin cậy tùy thuộc vào hoàn cảnh của việc đánh giá hoặc sự không phù hợp của các định chuẩn đối với người thực hiện trắc nghiệm.

b.     Các công cụ nghiên cứu

TVV sử dụng với sự thận trọng khi phân tích các kết quả của những công cụ nghiên cứu không có đủ những dữ liệu kỹ thuật hỗ trợ cho việc thu nhận các kết quả. Những mục tiêu cụ thể cho việc sử dụng những công cụ này phải được phát biểu một cách rõ ràng đến người được đánh giá.

c.      Các dịch vụ đánh giá

TVV cung cấp các dịch vụ cho điểm và phân tích các đánh giá để hỗ trợ cho tiến trình đánh giá xác nhận tính giá trị của những phân tích này. Họ mô tả một cách chính xác mục tiêu, định chuẩn, tính giá trị, độ tin cậy, và việc áp dụng các thủ tục và bất kỳ tiêu chuẩn chuyên môn đặc biệt nào được áp dụng đối với họ.

Một đề nghị công khai từ một dịch vụ tự động phân tích trắc nghiệm phải có sự lưu ý đến tính tham khảo mang tính chuyên gia với chuyên gia. Trách nhiệm chính thức của nhà tư vấn là cho người được tư vấn, nhưng trách nhiệm sau cùng và quan trọng hơn hết là cho thân chủ.

10.    Sự an toàn của việc đánh giá

TVV duy trì sự nguyên vẹn và an toàn của những trắc nghiệm và những kỹ thuật đánh giá khác một cách kiên định về pháp lý và các nghĩa vụ theo hợp đồng. Chuyên viên tham vấn không được chiếm làm của riêng, sao chép, hoặc sửa đổi các đánh giá hoặc một phần của các đánh giá đã được xuất bản mà không có sự thừa nhận và cho phép của nhà xuất bản.

11.      Các đánh giá lỗi thời và các kết quả không được cập nhật

TVV không sử dụng dữ liệu hoặc các kết quả từ những đánh giá đã lỗi thời hay đã không được cập nhật đối với mục tiêu hiện thời. Chuyên viên tham vấn thực hiện mọi nỗ lực để chống lại việc sử dụng sai những đo lường và dữ liệu đánh giá lỗi thời từ những người khác.